QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, là đội quân từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà phục vụ. Qua khói lửa chiến tranh cũng như trong hòa bình xây dựng, các thế hệ cán bộ, chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam đã xây đắp nên những truyền thống quý báu - truyền thống bộ đội cụ Hồ, đó là: Trung với nước, trung với đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng. Truyền thống vẻ vang ấy đã và đang được lớp lớp cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam qua các thời kỳ giữ gìn, bảo vệ và phát huy lên những tầm cao mới.

Lịch sử - Truyền thống Quân đội nhân dân Việt Nam đã để lại một kho tàng kinh nghiệm vô giá, những bài học sâu sắc cho muôn đời. Trong công cuộc đổi mới, trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chúng ta cần vận dụng sáng tạo những bài học lịch sử, phát huy truyền thống hào hùng của Quân đội nhân dân Việt Nam để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhằm ôn lại lịch sử, truyền thống vẻ vang, những chiến công oanh liệt của Quân đội nhân dân Việt Nam, qua đó khơi dậy niềm tự hào, tự tôn dân tộc, nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, nâng cao ý chí quật cường, ý thức tự lực, tự cường vượt qua mọi khó khăn, thử thách, nhân kỷ niệm 79 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2023) Thư viện trường THPT Trưng Vương sưu tầm và biên soạn Thư mục chuyên đề “QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VỚI TRUYỀN THỐNG VẺ VANG” gửi tới quý bạn đọc.

Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, là đội quân từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà phục vụ, sẵn sàng chiến đấu hy sinh “vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân”. Tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam là Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân, đội quân chủ lực đầu tiên được thành lập ngày 22 tháng 12 năm 1944 theo chỉ thị của lãnh tụ Hồ Chí Minh.


1. THU BỒN
    Làng Tuyên: Tập hồi kí của đội quân chiến đấu trên mặt trận tư tưởng văn hoá của khu 5. Q.2 / Thu Bồn; Trương Thanh Hà, Hoàng Minh Nhân.- In lần thứ 2.- H.: Văn học, 2002.- 481tr .: Ảnh; 19cm.- (Văn học hiện đại Việt Nam)
     Q.2 / Thu Bồn, Trương Thanh Hà, Hoàng Minh Nhân..
     Chỉ số phân loại: 895.9223 TB.LT 2002
     Số ĐKCB: TK.003370,

2. PHẠM NHỚ
    Làng Tuyên: Tập hồi kí của đội quân chiến đấu trên mặt trận tư tưởng văn hoá của khu 5. Q.3 / Phạm Nhớ, Thanh Quế, Trần Khảm.- In lần thứ 2.- H.: Văn học, 2002.- 478tr.; 19cm.- (Văn học hiện đại Việt Nam)
     Q.3 / Phạm Nhớ, Thanh Quế, Trần Khảm..
     Chỉ số phân loại: 895.9223 PN.L3 2002
     Số ĐKCB: TK.003371,

3. NGUYỄN THI
    Người mẹ cầm súng: Truyện anh hùng quân đội giải phóng miền Nam Nguyễn Thị út/ Nguyễn Thi.- Tái bản theo nguyên văn của Nxb. Giáo dục ấn hành 1970.- Cửu Long: Nxb. Cửu Long, 1984.- 93tr; 19cm.
     Giải thưởng văn học, nghệ thuật Nguyễn đình Chiểu
     Tóm tắt: Tấm gương bất khuất của nữ anh hùng Nguyễn Thị út trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cùng với chồng và các con của chị tại quê hương xã Tam Ngãi, Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh.
     Chỉ số phân loại: 895.92232 NG550452MC 1984
     Số ĐKCB: TK.001748,

4. NGUYỄN THI
    Người mẹ cầm súng: Truyện anh hùng quân đội giải phóng miền Nam Nguyễn Thị út/ Nguyễn Thi.- Tái bản theo nguyên văn của Nxb. Giáo dục ấn hành 1970.- Cửu Long: Nxb. Cửu Long, 1984.- 93tr; 19cm.
     Giải thưởng văn học, nghệ thuật Nguyễn đình Chiểu
     Tóm tắt: Tấm gương bất khuất của nữ anh hùng Nguyễn Thị út trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cùng với chồng và các con của chị tại quê hương xã Tam Ngãi, Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh.
     Chỉ số phân loại: XXX NG550452MC 1984
     Số ĐKCB: TK.001323, TK.001324,

5. THU HOÀI
    Bình Định những năm tháng chiến tranh: Kí. T.1/ Thu Hoài.- Tp. Hồ Chí Minh: Văn nghệ, 2005.- 688tr.; 24 cm.
     Chỉ số phân loại: 895.92234 TH.B1 2005
     Số ĐKCB: TK.005988,

6. THU HOÀI
    Bình Định những năm tháng chiến tranh: Kí. T.2/ Thu Hoài.- Tp. Hồ Chí Minh: Văn nghệ, 2005.- 653tr.; 24cm.
     Chỉ số phân loại: 895.92234 TH.B2 2005
     Số ĐKCB: TK.005989,

7. BERNARD B. FALL
    Những phóng sự về chiến tranh Việt Nam/ Bernard B. Fall, Stanley Karnow, Neil Sheehan ; Nguyễn Khải giới thiệu, Phạm Viêm Phương tuyển chọn và dịch.- Tp.Hồ Chí Minh: Nxb.Trẻ, 2005.- 185tr.; 20cm.
     Tóm tắt: Gồm những tài liệu được thu thập từ bàn làm việc của Nguyễn Văn Thiệu, trong các hồ sơ của Bộ tham mưu và quân khu II của chính quyền sài gòn. Những đau thương và anh dũng của bà con, anh em ở mảnh đất anh hùng phía Nam.
     Chỉ số phân loại: 959.7 BBF.NP 2005
     Số ĐKCB: TK.005735, TK.005736,

8. NGUYỄN VĂN THẠC
    Mãi mãi tuổi hai mươi: Nhật ký thời chiến tranh/ Nguyễn Văn Thạc ; Đặng Vương Hưng s.t., giới thiệu.- H.: Thanh niên, 2005.- 308tr.: Ảnh; 19cm.
     Phụ lục: tr. 273-317
     Tóm tắt: Giới thiệu những trang nhật kí của liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc. Trong đó anh đã ghi chép rất kỹ những điều mắt thấy tai nghe trong suốt chặng đường hành quân, những chuyện vui buồn, và cả những điều anh cảm nhận được từ đó.
     Chỉ số phân loại: 959.7043 NVT.MM 2005
     Số ĐKCB: TK.004791, TK.004792, TK.004793, TK.004794, TK.004795,

9. PHẠM ĐỨC QUÍ
    Bí mật về sức mạnh huyền thoại của chiến tranh nhân dân Việt Nam/ Phạm Đức Quí.- Cà Mau: Nxb. Mũi Cà Mau, 2001.- 469tr.; 21cm.
     Tóm tắt: Khái quát về chiến tranh nhân dân Việt Nam. Lịch sử các cuộc chiến tranh nhân dân ở Việt Nam. Sức mạnh huyền thoại của chiến tranh Việt Nam.
     Chỉ số phân loại: 910.71 PDQ.BM 2001
     Số ĐKCB: TK.003379,

10. Chiến tranh du kích trên chiến trường Bình Định (1945- 1975).- Bình Định: Đảng uỷ quân sự và bộ chỉ huy quân sự tỉnh Bình Định, 1991.- 248tr.: sơ đồ; 19cm..
     Tóm tắt: Cung cấp thông tin cần thiết cho công tác sưu tầm, nghiên cứu trong lĩnh vực quân sự, đặc biệt là phong trào chiến tranh du kích của tỉnh nhà qua 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, và những bài học kinh nghiệm.
     Chỉ số phân loại: 959 CH305TD 1991
     Số ĐKCB: TK.000204,

11. Sống là chiến đấu-T.2: Tập hồi ký. T.2.- Bình Định: Ban liên lạc tù chính trị, 1998.- 284tr..
     Tóm tắt: Bao gồm những bài viết về địa ngục trần gian của địch. Trại giam nam tù binh CSVN Phú Quốc, trại giam nữ tù binh CSVN Phú Tài và những mẩu chuyện kể về tội ác của kẻ thù, những tấm gương bất khuất của tập thể và cá nhân bảo vệ phẩm chất và lý tưởng cách mạng trong cuộc đời.
     Chỉ số phân loại: 895.9223 2.SL 1998
     Số ĐKCB: TK.005892,

12. Sống là chiến đấu: Tập hồi ký/ Nhiều tác giả.- Bình Định: Ban liên lạc tù chính trị Bình Định, 2001.- 245tr.; 20cm..
     Tóm tắt: Bao gồm những bài viết về địa ngục trần gian của địch. Trại giam nam tù binh CSVN Phú Quốc, trại giam nữ tù binh CSVN Phú Tài và những mẩu chuyện kể về tội ác của kẻ thù, những tấm gương bất khuất của tập thể và cá nhân bảo vệ phẩm chất và lý tưởng cách mạng trong cuộc đời.
     Chỉ số phân loại: 900 S455LC 2001
     Số ĐKCB: TK.000904,

13. Tuyển tập 100 ca khúc tiền chiến và những tình khúc vượt thời gian: Văn nghệ và đời sống/ Hoàng Nguyên, Thông Đạt, Canh Thân... ; Lê Quốc Thắng tuyển chọn.- Cà Mau: Nxb. Cà Mau, 2005.- 204tr.; 27cm.
     Tóm tắt: Giới thiệu tuyển tập 100 ca khúc tiền chiến bất hủ của các nhạc sỹ Việt Nam.
     Chỉ số phân loại: 782.42 HN.TT 2005
     Số ĐKCB: TK.006182,

14. NGUYỄN ĐÌNH THI
    Lá đỏ: 100 bài hát nổi tiếng của các nhạc sĩ Việt Nam (từ 1945 đến 1975)/ Nguyễn Đình Thi, Dương Minh Viên, Xuân Oanh... ; Tuyển chọn: Nguyễn Phụng Kha.- H.: Nxb. Hà Nội, 2003.- 189tr.; 27cm.
     Tóm tắt: Tuyển chọn 100 bài hát nổi tiếng của các tác giả hiện đang còn tiếp tục sáng tạo âm nhạc như: Diệt phát xít (Nguyễn Đình Thi), Du kích Ba Tơ (Dương Minh Viên), Mười chín tháng Tám (Xuân Oanh)...
     Chỉ số phân loại: 781.8 NDT.LD 2003
     Số ĐKCB: TK.006179,

15. NGUYỄN NAM KHÁNH
    Miền Trung những tháng ngày không quên: Hồi ức/ Nguyễn Nam Khánh; Nhật Tiến thể hiện.- H.: Quân đội nhân dân, 2003.- 550tr.; 24cm.
     Tóm tắt: Hồi ức gồm có 10 chương, mỗi chương tác giả kể về những miền đất, con người, những trận đánh và những cảm xúc,....
     Chỉ số phân loại: 895.9223 NNK.MT 2003
     Số ĐKCB: TK.004133,

16. 35 năm và 7 ngày: Nhật ký của Đặng Thùy Trâm.- H.: Kim Đồng, 2005.- 191tr.: Tranh ảnh; 20 cm.
     Phụ lục từ trang : 150-179
     Chỉ số phân loại: 959.7043 .3N 2005
     Số ĐKCB: TK.006113, TK.006114, TK.006115, TK.006116, TK.006117,

17. ĐẶNG THUỲ TRÂM
    Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm/ Đặng Thuỳ Trâm; Đặng Kim Trâm: Chỉnh lý; Vương Trí Nhàn: Giới thiệu.- H.: Hội nhà văn, 2005.- 322tr.; 21cm.
     Tóm tắt: Viết về những ngày tháng sống và chiến đấu của bác sĩ Đặng Thuỳ Trâm trên chiến trường Quảng Trị, đặc biệt lí tưởng sống chiến đấu vì Tổ quốc và những người dân, đồng chí sống chiến đấu gắn bó với bác sĩ, liệt sĩ Thuỳ Trâm trong những ngày kháng chiến ác liệt tại Đức Phổ, Quảng Ngãi.
     Chỉ số phân loại: 959.7043 DTT.NK 2005
     Số ĐKCB: TK.004796, TK.004797, TK.004798, TK.004799, TK.004800,

18. XUÂN SÁCH
    Đội thiếu niên du kích Đình Bảng: Tuyển tập tác phẩm/ Xuân Sách.- H.: Kim Đồng, 2005.- 311tr.; 17cm.
     Chỉ số phân loại: 895.92214 Đ452TN 2005
     Số ĐKCB: DD.000578,

Qua các tư liệu được nêu trên, giáo viên và học sinh trường THPT Trưng Vương có dịp ôn lại chặng đường lịch sử của Quân đội nhân dân Việt Nam, khẳng định vai trò to lớn của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với sự trưởng thành của quân đội, qua đó, giáo dục truyền thống, nâng cao nhận thức, lòng tự hào dân…